lập di chúc riêng
Di chúc chung bắt đầu được quy định từ Bộ luật dân sự 2005, cụ thể: Điều 663. Di chúc chung của vợ, chồng Vợ, chồng có thể lập di chúc chung để định đoạt tài sản chung. Điều 664. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc chung của vợ, chồng 1. Vợ, chồng có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc chung bất cứ lúc nào. 2.
Nam quốc sơn hà. Nam quốc sơn hà ( chữ Hán: 南國山河) là một bài thơ thất ngôn tứ tuyệt viết bằng văn ngôn không rõ tác giả (mặc dù 1 số nguồn cho rằng Lý Thường Kiệt là người viết ra), được coi là bản Tuyên ngôn độc lập đầu tiên của Việt Nam, khẳng định chủ
- Mục đích của việc lập di chúc là chuyển tài sản là di sản của mình cho người khác; các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dâ sư nói chung và điều kiện có hiệu lực của di chúc nói riêng. Vì vậy một người muốn định đoạt tài sản của mình bằng di chúc
Dưới đây là thủ tục lập di chúc chi tiết nhất mà ai có ý định lập không thể bỏ qua. Danh mục . TRA CỨU VĂN BẢN Riêng thù lao công chứng di chúc sẽ do các tổ chức hành nghề công chứng và người yêu cầu công chứng tự thỏa thuận nhưng không được vượt quá mức
Tiếp nối các hoạt động chào mừng kỷ niệm 92 năm Ngày thành lập Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và Ngày Phụ nữ Việt Nam (20/10), sáng ngày 20/10/2022 tại Hội trường S1, Hội Phụ nữ Liên phòng, ban đã tổ chức buổi gặp mặt thân mật toàn thể cán bộ, hội viên; đồng thời tổ chức phát động phong trào thi đua
Lollar Single Coil For Humbucker Pickup.
Di chúc là văn bản mà thông qua đó người để lại di sản định đoạt phần tài sản của mình sau khi chết. Dưới đây là thủ tục lập di chúc chi tiết nhất mà ai có ý định lập không thể bỏ người sáng suốt, minh mẫn mới được lập di chúc?Mặc dù cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình nhưng để tránh trường hợp người để lại di sản bị cưỡng ép, lừa dối, lừa đảo tài sản mà Điều 625 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định chi tiết về điều kiện của người lập di chúc- Đối với người thành niên Phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; Không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;- Với người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi Cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di vậy, có thể thấy, chỉ có cá nhân từ đủ 15 tuổi trở lên mới được lập di chúc. Riêng với người thành niên thì phải minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, đe dọa… trong khi lập di chúc có phải công chứng, chứng thực không?Theo quy định tại Điều 626 BLDS, người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế, phân định phần di sản cho từng người thừa kế…Tuy nhiên, nếu di chúc không hợp pháp thì việc chia thừa kế vẫn được thực hiện theo pháp luật. Mà một trong những điều kiện để một bản di chúc hợp pháp là hình thức của nó phải không trái quy đó, Điều 627 BLDS nêu rõ, di chúc phải được lập thành văn bản, nếu không lập được bằng văn bản thì có thể di chúc miệng- Di chúc bằng văn bản Gồm di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, có người làm chứng, có công chứng, có chứng thực;- Di chúc miệng Ý chí cuối cùng của người để lại di chúc phải được thể hiện trước mặt ít nhất 02 người làm chứng, được ghi chép lại, hai người làm chứng này phải cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong vòng 05 ngày phải được công chứng hoặc chứng vậy, không phải tất cả di chúc đều phải được công chứng, chứng thực mà chỉ một số trường hợp bắt buộc phải thực hiện gồm- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất;- Di chúc của người không biết chữ;- Di chúc miệng;- Di chúc được lập bằng tiếng nước thêmKhông phải mọi trường hợp đều phải công chứng, chứng thực di chúc Ảnh minh họaChi tiết thủ tục lập di chúc nhanh gọn, chi tiết nhấtTheo phân tích ở trên, di chúc có thể được lập dưới dạng văn bản không có người làm chứng, có người làm chứng, có công chứng, có chứng thực và di chúc trường hợp được lập bằng văn bản, di chúc phải đáp ứng các điều kiện- Di chúc phải gồm các nội dung Ngày, tháng, năm lập di chúc; Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; Di sản để lại và nơi có di sản và các nội dung khác;- Không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu;- Nếu có nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc;- Nếu có tẩy xóa, sửa chữa thì người viết di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa trường hợp di chúc miệng thì tại thời điểm lập di chúc, người lập di chúc phải có tính mạng bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn thời, di chúc được lập bằng các hình thức khác nhau thì sẽ có thủ tục lập khác nhau. Cụ thể1/ Di chúc lập bằng văn bản không có người làm chứngĐể lập di chúc trong trường hợp này, người lập di chúc phải tự viết, ký vào bản di chúc này. Điều đó đồng nghĩa với việc tại thời điểm lập di chúc, người này hoàn toàn minh mẫn, sáng suốt, di chúc được lập hoàn toàn dựa vào ý nguyện của người cạnh đó, người lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng còn phải đáp ứng điều kiện về nội dung không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức không trái quy định pháp thêm2/ Di chúc lập bằng văn bản có người làm chứngKhi người lập di chúc không tự mình viết được thì có thể tự đánh máy hoặc nhờ người khác viết, đánh máy nhưng phải đảm bảo có ít nhất 02 người làm chứng và- Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào di chúc trước mặt những người làm chứng;- Người làm chứng phải xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di ý Người làm chứng cho việc lập di chúc phải không thuộc một trong những đối tượng sau đây- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan đến nội dung di chúc;- Người chưa thành niên;- Người mất năng lực hành vi dân sự;- Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành thêmThủ tục lập di chúc đơn giản, nhanh gọn và đúng chuẩn Ảnh minh họa3/ Di chúc lập bằng văn bản có công chứng, chứng thựcĐể công chứng, chứng thực di chúc, cần phải thực hiện theo các bước sauBước 1 Chuẩn bị giấy tờ- Phiếu yêu cầu công chứng tại trụ sở hoặc Phiếu yêu cầu công chứng ngoài trụ sở nếu có theo mẫu;- Dự thảo Di chúc;- Giấy tờ tùy thân Chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Hộ chiếu của người lập và người nhận; Sổ hộ khẩu; Xác nhận tình trạng hôn nhân; Đăng ký kết hôn…;- Giấy tờ về tài sản như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Sổ đỏ; Đăng ký xe ô tô…Bước 2 Nộp hồ sơ- Cơ quan có thẩm quyền công chứng Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng;- Cơ quan có thẩm quyền chứng thực Ủy ban nhân dân UBND cấp ý Theo quy định tại Điều 42 Luật Công chứng năm 2014, với các trường hợp công chứng di chúc có tài sản là bất động sản thì có thể thực hiện công chứng ở ngoài phạm vi tỉnh, thành phố nơi tổ chức công chứng đặt trụ đó, khi thực hiện công chứng di chúc liên quan đến bất động sản, người lập di chúc không phải đến tại Phòng/Văn phòng công chứng nơi có đất để thực 3 Thực hiện công chứng, chứng thực di chúcCông chứng viên hoặc công chức tư pháp xã tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ của người lập di chúc và ghi chép lại nội dung di chúc theo nguyện vọng của người khi được giải thích quyền, nghĩa vụ, xác nhận bản di chúc đã được ghi chép đúng với ý chí của người để lại di chúc, người này sẽ được hướng dẫn ký hoặc điểm chỉ vào văn biệt, việc công chứng, chứng thực di chúc vẫn phải mời người làm chứng nếu- Người lập di chúc không đọc hoặc không nghe được bản di chúc;- Người lập di chúc không ký hoặc không điểm chỉ được vào bản di làm chứng trong trường hợp này cũng phải ký xác nhận trước mặt Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực tại UBND cấp đó, Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của UBND cấp xã phải ký xác nhận làm chứng và trả lại bản gốc văn bản cho người lập di người lập di chúc yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng hoặc UBND cấp xã lưu giữ di chúc thì sau khi người lập di chúc chết, các đơn vị này sẽ giao lại di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di bàn giao di chúc phải được lập thành văn bản, có chữ ký của người giao, người nhận và trước sự có mặt của ít nhất 02 người làm 4 Nộp lệ phí, phí công chứng và thù lao công chứngLệ phí chứng thực tại UBND cấp xã và phí công chứng di chúc tại tổ chức công chứng đều là đồng/di chúc Theo Quyết định 1024/QĐ-BTP và Thông tư 257/2016/TT-BTC.Đồng thời, tại khoản 4 Điều 4 Thông tư 256 nêu trên cũng quy định mức thu phí nhận lưu giữ di chúc là đồng/trường thù lao công chứng di chúc sẽ do các tổ chức hành nghề công chứng và người yêu cầu công chứng tự thỏa thuận nhưng không được vượt quá mức trần thù lao công chứng do UBND cấp tỉnh ban Di chúc miệngChỉ khi không thể lập di chúc bằng văn bản do tính mạng đang bị đe dọa thì mới được phép lập di chúc miệng. Theo đó, thủ tục lập di chúc miệng được tiến hành như sau- Người để lại di chúc phải tuyên bố ý nguyện cuối cùng của mình trước mặt ít nhất 02 người làm chứng;- Hai người này ghi chép lại, cùng ký tên và điểm chỉ vào bản di chúc mới được ghi chép lại;- Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày người lập di chúc thể hiện ý chí cuối cùng của mình, bản di chúc này phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định;- Sau 03 tháng kể từ ngày lập di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc mặc nhiên bị hủy đây là toàn bộ thủ tục lập di chúc chi tiết nhất được LuatVietnam tổng hợp. Có thể thấy chỉ trong trường hợp tính mạng bị nguy hiểm thì mới sử dụng đến hình thức di chúc miệng còn các trường hợp khác bắt buộc phải lập thành văn bản.>> Di chúc Cần biết những thông tin gì khi viết di chúc?Nguyễn Hương
Vợ chồng sau khi kết hôn có một số tài sản chung. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn có một số tài sản riêng thì tài sản đó toàn quyền quyết định đối với tài sản của mình. Vậy lập di chúc riêng của vợ chồng như thế nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư X để biết thêm thông tin nhé! Luật Hôn nhân và Gia đình 2014;Bộ luật Dân sự 2015. Quyền lập di chúc chung của vợ chồng Điều 29 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập. Theo đó, tài sản chung của vợ chồng bao gồm Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và gia đình; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung. Vợ hoặc chồng có được định đoạt tài sản chung? Căn cứ Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản chung vợ chồng gồm các loại tài sản sau đây Tài sản do vợ chồng tạo ra, thu nhập của vợ chồng do lao động, sản xuất, kinh nhập từ hoa lợi, lợi tức của tài sản thưởng, tiền trúng xổ số, tiền trợ cấp trừ các khoản về ưu đãi người có công với cách mạng, quyền tài sản gắn với nhân thân của vợ, tài sản với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, chìm đắm, đánh rơi, bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc… mà do vợ, chồng xác lập chung… Với tài sản chung, vợ chồng có các quyền định đoạt, chiếm hữu cũng như sử dụng theo thoả thuận của hai vợ chồng. Nếu không có thoả thuận thì tài sản chung vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình cũng như thực hiện các nghĩa vụ chung của vợ, chồng. Đồng thời, Điều 29 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 cũng khẳng định, vợ chồng bình đẳng với nhau trong việc tạo lập, chiếm hữu, sở hữu, định đoạt tài sản chung. Do đó, có thể thấy, với tài sản chung của vợ chồng, vợ hoặc chồng không thể lập di chúc với toàn bộ khối tài sản chung này. Lập di chúc riêng của vợ chồng Làm sao để lập di chúc đối với tài sản chung vợ chồng? Như phân tích ở trên, với tài sản chung vợ chồng, một trong hai người vợ chồng không thể tự ý định đoạt trong đó có việc để lại di chúc với toàn bộ khối tài sản chung vợ chồng tài sản chung vợ chồng trong đó có định đoạt trong di chúc. Tuy nhiên, về quyền lập di chúc, Điều 609 và Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định, người để lại di chúc có quyền lập di chúc với phần tài sản riêng của mình hoặc phần tài sản của mình trong tài sản chung với người khác. Do đó, mặc dù không thể tự định đoạt tài sản chung vợ chồng nhưng nếu có tài sản chung vợ chồng, một trong hai người có thể để lại di chúc với phần tài sản của mình trong khối tài sản chung vợ chồng. Theo đó, vợ chồng có thể thực hiện theo các bước sau đây Thoả thuận hoặc phân chia tài sản chung vợ chồng sau đó để lại di chúc về phần tài sản riêng của mình Như phân tích ở trên, một người có thể lập di chúc để lại tài sản của mình hoặc phần tài sản của mình trong khối tài sản chung với người khác. Do đó, khi vợ hoặc chồng muốn để lại di chúc đối với tài sản chung thì cần phân rõ phần tài sản riêng của mình là những gì trong khối tài sản chung. Khi đó, để rõ ràng, cụ thể trong việc phân định tài sản riêng trong khối tài sản chung vợ chồng, vợ, chồng có thể lập thoả thuận về chế độ tài sản hoặc phân chia tài sản chung vợ chồng. Sau khi thực hiện các thủ tục nêu trên, vợ hoặc chồng hoàn toàn có quyền để lại di chúc với phần tài sản riêng của mình trong khối tài sản chung vợ chồng. Lập di chúc chung vợ chồng Hiện nay, Bộ luật Dân sự 2015 không còn quy định về di chúc chung vợ chồng như Bộ luật Dân sự 2005 đã hết hiệu lực và bị thay thế. Tuy nhiên, mặc dù không còn quy định nhưng hiện pháp luật cũng không cấm lập di chúc chung vợ chồng. Do đó, để định đoạt tài sản chung vợ chồng, hai vợ chồng có thể lựa chọn lập di chúc chung. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, người thừa kế chỉ được hưởng di sản theo di chúc nếu người lập di chúc chết. Đồng nghĩa trong trường hợp lập di chúc chung vợ chồng thì chỉ khi cả hai vợ chồng đều đã chết, di chúc đó mới có hiệu lực và những người thừa kế theo di chúc mới thực hiện các thủ tục tiếp theo để hưởng di sản. Có thể thấy, so với cách làm thứ nhất ở trên, việc lập di chúc chung vợ chồng sẽ có thủ tục, tính chất phức tạp hơn, điều kiện hưởng di chúc cũng khó khăn hơn và nếu xảy ra tranh chấp cũng khó áp dụng luật để giải quyết một cách rõ ràng. Mời bạn xem thêm Di chúc bằng miệng có giá trị không?Di chúc bằng văn bản và di chúc bằng miệng đều có giá trị đúng không?Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng có hợp pháp không? Thông tin liên hệ Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Lập di chúc riêng của vợ chồng“. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu; hợp pháp hóa lãnh sự bộ ngoại giao; xin trích lục hồ sơ đất đai; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, xác nhận tình trạng hôn nhân Đồng Nai, mẫu đơn xin trích lục hồ sơ đất đai, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline Facebook luatsuxYoutube Câu hỏi thường gặp Người nào có quyền lập di chúc?Người có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình phải đáp ứng những điều kiện nhất định về độ tuổi và tình trạng sức khỏe. Pháp luật cho phép lập di chúc viết tay bằng văn bản hoặc di chúc tuổi Người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật Dân sự. Người từ đủ 15 đến dưới 18 tuổi lập di chúc thì phải có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của trạng sức khỏe Tại thời điểm lập di chúc, người lập phải minh mẫn, sáng suốt, không bị đe dọa, lừa dối hay ép buộc về lý trí. Di chúc miệng là sự phản ánh ý chí của người lập, do vậy họ phải hoàn toàn tự nguyện, nhận thức được hành vi của mình, và mọi trường hợp thiếu minh mẫn đều được coi là di chúc vô hiệu. Di chúc miệng có người làm chứng có hiệu lực không?Di chúc miệng được coi là hợp pháp khi đáp ứng được những điều kiện quy định tại Khoản 5, điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015. Di chúc là gì?Di chúc, căn cứ theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015, được hiểu là văn bản hoặc lời nói thể hiện ý chí, nguyện vọng của một người trong việc định đoạt tài sản, chuyển dịch quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho người khác sau khi chết.
Cho tôi hỏi vợ chồng có được lập di chúc chung không? Muốn sửa đổi di chúc chung sau khi một người chết trước có được không? - Câu hỏi của anh Phong Đồng Nai Vợ chồng có được lập di chúc chung không? Muốn sửa đổi di chúc chung sau khi một người chết trước có được không? Di chúc chung của vợ chồng khi nào thì phát sinh hiệu lực? Vợ chồng có được lập di chúc chung không? Trước đây, Bộ luật Dân sự 2005 có quy định cụ thể cho phép vợ chồng lập di chúc chung tại các Điều 663 và Điều 668 như sauĐiều 663. Di chúc chung của vợ, chồngVợ, chồng có thể lập di chúc chung để định đoạt tài sản 668. Hiệu lực pháp luật của di chúc chung của vợ, chồngDi chúc chung của vợ, chồng có hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ, chồng cùng nhiên, đến Bộ luật Dân sự 2015, quy định về lập di chúc chung của vợ chồng đã không còn được đề cập đến. Mà quy định về việc lập di chúc như sau, căn cứ Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015Di chúcDi chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi ngoài ra hiện nay pháp luật về dân sự không có quy định nào cấm vợ chồng lập di chúc chung. Do đó, việc lập di chúc chung hay riêng của vợ và chồng tùy thuộc vào ý chí của mỗi cá vậy, vợ chồng vẫn có thể lập di chúc chung. Bản di chúc này vẫn có giá trị pháp lý nếu thỏa mãn các điều kiện tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015Di chúc hợp pháp1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đâya Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;b Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chồng có được lập di chúc chung không? Muốn sửa đổi di chúc chung sau khi một người chết trước có được không? Hình từ InternetMuốn sửa đổi di chúc chung sau khi một người chết trước có được không?Về vấn đề sửa đổi di chúc chung của vợ chồng, trước đây Điều 664 Bộ luật Dân sự 2005 có quy định cụ thể vấn đề này như sauSửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung của vợ, chồng1. Vợ, chồng có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung bất cứ lúc Khi vợ hoặc chồng muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung thì phải được sự đồng ý của người kia; nếu một người đã chết thì người kia chỉ có thể sửa đổi, bổ sung di chúc liên quan đến phần tài sản của tại Điều 640 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc, nhưng không đề cập cụ thể đến trường hợp di chúc chung của vợ chồng, cụ thể như sauSửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy đó, trường hợp vợ hoặc chồng lập di chúc chung đã chết, người còn sống vẫn có thể sửa đổi di chúc đó. Tuy nhiên, người này chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đối với phần tài sản của mình mà không có quyền thay đổi phần di chúc cũng người đã chúc chung của vợ chồng khi nào thì phát sinh hiệu lực?Khác với Bộ luật Dân sự 2005 quy định di chúc chung của vợ, chồng có hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ, chồng cùng chết. Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sauHiệu lực của di chúc1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đâya Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;b Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết, căn cứ khoản 1 Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó, hiện nay pháp luật quy định di chúc chung của vợ chồng sẽ có hiệu lực một phần khi một trong hai bên mất. Phần di chúc có hiệu lực là phần di chúc liên quan đến di sản của người đã chết. Còn phần di chúc còn lại chưa phát sinh hiệu lực. Trường hợp cả hai cùng chết, di chúc sẽ có hiệu lực toàn bộ.
Di chúc thể hiện ý chí, nguyện vọng của người có tài sản trước khi qua đời. Đối với các tài sản là tài sản chung thì việc lập di chúc có được thực hiện như thế nào? Mục lục bài viếtĐất hộ gia đình có được lập di chúc không?Lập di chúc đối với tài sản chung của vợ chồng thế nào?Mẫu di chúc đối với tài sản chung là đất đai như thế nào?Đất hộ gia đình có được lập di chúc không?Câu hỏi Chào Luật sư, tôi có câu hỏi mong được giải đáp như sau Thửa đất của gia đình tôi được cấp mang tên hộ ông Nguyễn Văn A. Vậy tôi có được quyền lập di chúc đối với thửa đất được cấp cho hộ gia đình này không? Xin chân thành cảm bạn, chúng tôi đã tiếp nhận câu hỏi của bạn. Căn cứ quy định pháp luật hiện hành, chúng tôi giải đáp cho bạn như sauTrước hết, hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất khoản 29 Điều 4 Luật Đất đai 2013.Theo thông tin bạn cung cấp và quy định nêu trên, khi là thành viên trong hộ gia đình tại thời điểm được giao/cho thuê/công nhận quyền sử dụng đất thì bạn và các thành viên còn lại trong hộ gia đình có quyền sử dụng đất ngang bằng nhau đối với thửa đất được giao/cho thuê/công nhận quyền sử dụng cứ Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015, cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình, để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp theo Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015 phần tài sản được coi là di sản của cá nhân lập di chúc này bao gồm phần tài sản riêng của họ và phần tài sản trong khối tài sản chung với người vậy, từ các căn cứ trên, bạn có quyền lập di chúc đối với phần tài sản là phần quyền sử dụng đất của mình trong khối tài sản chung là quyền sử dụng đất của hộ gia đình được giao/cho thuê/được công nhận quyền sử dụng đất mà bạn là thành di chúc đối với tài sản chung của vợ chồng thế nào?Câu hỏi Chào Luật sư. Vợ chồng tôi có căn chung cư là tài sản được mua sau khi kết hôn. Nay tôi muốn lập di chúc để lại phần tài sản này của tôi cho con tôi mà không cần chồng tôi đồng ý thì có được không? Mong Luật sư giải đáp. Trân trọng cảm bạn, chúng tôi đã tiếp nhận câu hỏi của bạn. Với quy định pháp luật hiện hành, chúng tôi xin giải đáp cho bạn như sauCăn cứ khoản 1 Điều 29 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014Điều 29. Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.…Theo đó, bạn cùng chồng mình bình đẳng trong việc định đoạt tài sản chung là căn chung cư mà vợ chồng bạn mua sau khi kết cứ Điều 609 và Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015, cá nhân có quyền lập di chúc để lại tài sản của mình cho cá nhân, tổ chức, cơ quan. Tài sản được quyền lập di chúc là tài sản riêng của cá nhân đó hoặc phần tài sản mà họ được sử dụng, sở hữu trong phần tài sản chung của họ với người vậy, bạn hoàn toàn có quyền lập di chúc riêng để lại tài sản là phần quyền sở hữu căn chung cư trong khối tài sản chung cho con của lập di chúc có thể thực hiện bằng cách lập di chúc miệng hoặc lập di chúc bằng văn bản. Trong đó- Di chúc miệng chỉ được lập trong trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa và không thể lập được di chúc bằng văn bản Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015. Nếu hiện tại bạn vẫn đang khỏe mạnh, minh mẫn thì không thể thực hiện lập di chúc miệng thừa kế phần tài sản này cho con của bạn;- Di chúc bằng văn bản bao gồm Di chúc bằng văn bản có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có công chứng/chứng di chúc của bạn lập hợp pháp thì nội dung của di chúc cần phải có các điều khoản chủ yếu được quy định tại Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015 như sau+ Ngày, tháng, năm lập di chúc;+ Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;+ Họ, tên người được hưởng di sản Có thể ghi theo thông tin của giấy tờ tùy thân của họ như họ tên, ngày tháng năm sinh, nơi thường trú,…+ Di sản để lại và nơi có di sản Tại đây bạn cần mô tả chi tiết thông tin của căn hộ chung cư theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như số vào sổ cấp Giấy chứng nhận, số sổ, các thông tin cụ thể số hiệu căn chung cư, diện tích, số tầng, thuộc tòa nhà nào,…+ Ngoài các nội dung chủ yếu trên, bạn có thể có thêm các điều khoản khác trong di chúc, chỉ cần đảm bảo các điều khoản đó không không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015.Lưu ý Trong di chúc bạn lập phải đảm bảo không có từ ngữ nào được viết tắt hay viết bằng ký hiệu. Di chúc có nhiều trang thì phải đánh số trang. Trường hợp di chúc mà có tẩy xóa, sửa chữa thì bạn hoặc người làm chứng di chúc của bạn phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa ra, trường hợp bạn lập di chúc có công chứng/chứng thực thì cần thực hiện theo trình tự, thủ tục được quy định tại Luật Công chứng 2014 và Điều 636 Bộ luật Dân sự thêm Thủ tục công chứng di chúcKết luận, bạn có quyền lập di chúc đối với phần quyền sở hữu căn hộ chung cư của mình trong khối tài sản chung. Bạn có thể lựa chọn một trong số các hình thức di chúc bằng văn bản nêu trên để thực hiện hoặc lập di chúc miệng trong trường hợp bạn bị đe dọa bởi cái chết và không thể lập được di chúc bằng văn chúc có thể được lập bằng miệng hoặc bằng văn bản Ảnh minh họaMẫu di chúc đối với tài sản chung là đất đai như thế nào?Câu hỏi Chào Luật sư. Tôi muốn lập di chúc là quyền sử dụng đất của mình cho con. Mong Luật sư cung cấp mẫu di chúc đối với tài sản chung là đất đai cho tôi tham khảo được không? Xin chân thành cảm bạn, dựa trên thông tin bạn cung cấp và quy định pháp luật hiện hành, chúng tôi xin giải đáp như sauHiện nay, pháp luật chưa quy định mẫu di chúc chung. Dựa trên quy định về các nội dung chủ yếu của di chúc tại Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015 và Luật Đất đai 2013, chúng tôi xin cung cấp mẫu di chúc đối với tài sản thừa kế là đất đai như sauCỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúcDI CHÚCHôm nay, ngày ... tháng ..... năm ...., tại ..............................................................,Tôi là ........................................Sinh ngày .... tháng .... năm ............CMND/CCCD/Hộ chiếu số ........................ do ........................... cấp ngày ....................Hộ khẩu thường trú tại ....................................................................................................Nay, trong trạng thái tinh thần hoàn toàn minh mẫn, sáng suốt, không bị bất kỳ một sự lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép nào, tôi lập di chúc này để định đoạt như sauTài sản của tôi là 1Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu, sử dụng của tôi theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ................................... Số phát hành ..................... số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ........................ do ............................... cấp ngày ......................Thông tin cụ thể như sau* Thửa đất- Thửa đất ........... - Tờ bản đồ .............- Diện tích đất ....... m2 Bằng chữ ........................ mét vuông- Địa chỉ thửa đất ....................................................- Mục đích sử dụng .....................- Thời hạn sử dụng .............................- Nguồn gốc sử dụng ......................................................* Tài sản gắn liền với đất- Loại nhà ……………...……; - Diện tích sàn ……… m2- Kết cấu nhà .....................; - Số tầng .............- Thời hạn xây dựng ............; - Năm hoàn thành xây dựng ............* Ghi chúSau khi tôi chết, di sản nêu trên của tôi được để lại cho 21/ Ông/bà ........................................Sinh ngày .... tháng .... năm ............CMND/CCCD/Hộ chiếu số ........................ do ........................... cấp ngày ....................Hộ khẩu thường trú tại ....................................................................................................2/ Ông/bà ........................................Sinh ngày .... tháng .... năm ............CMND/CCCD/Hộ chiếu số ........................ do ........................... cấp ngày ....................Hộ khẩu thường trú tại ....................................................................................................Ngoài ông/bà .................., tôi không để lại tài sản nêu trên của mình cho bất cứ ai nguyện của tôi ....................................................................................................................................................................................................................Sau khi tôi qua đời, 3 ........................... được toàn quyền làm các thủ tục theo quy định của pháp luật để được đứng tên số tài sản nói trên theo bản di chúc chúc này được tự tay tôi viết, thể hiện đầy đủ, dứt khoát ý chí của tôi, được lập thành 4 .... ... bản, mỗi bản gồm ... ... trang.... ... LẬP DI CHÚCKý ghi rõ họ tên và điểm chỉHướng dẫn cách ghi1 Liệt kê đầy đủ thông tin về tài sản là quyền sử dụng đất theo Giấy chứng nhận đã được cấp.2 Liệt kê chi tiết về thông tin nhân thân của người được hưởng di sản thừa kế theo Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu;3 Người được hưởng di sản thừa kế theo di chúc;4 Viết bằng số và bằng đây là giải đáp thắc mắc về lập di chúc đối với tài sản chung, nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ 19006199để được hỗ trợ.>> Cha, mẹ lập di chúc có cần các con đồng ý không?>> Có buộc phải giám định y khoa trước khi lập di chúc không?
lập di chúc riêng